Truyền thông Nghị quyết quy định chính sách phát triển rừng bền vững giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH CHÍNH SÁCH
Sau hơn 4 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách về phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số thành quả nhất định: tỷ lệ che phủ rừng năm 2024 đạt 52,95% tăng 2,06 điểm % so với năm 2020; diện tích trồng rừng sản xuất loài cây Quế, trồng cây phân tán vượt kế hoạch đề ra; hệ thống đường lâm nghiệp phục vụ các vùng trồng rừng sản xuất tập trung đã được đầu tư. Tuy nhiên, phát triển rừng vẫn còn một số tồn tại, bất cập như: chỉ tiêu hỗ trợ trồng rừng sản xuất loài cây gỗ lớn không đạt kế hoạch; hạ tầng lâm nghiệp phần lớn chưa được cứng hóa, chưa đảm bảo tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định; không phát triển được các tổ hợp tác, nhóm hộ và liên kết trồng rừng.
Nguyên nhân chính của những tồn tại, hạn chế là do: hoạt động trồng rừng mang tính rủi ro cao, chu kỳ kinh doanh dài trong khi trình độ tổ chức sản xuất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị được giao kinh phí thực hiện chính sách chưa cao; trình độ kỹ thuật của người dân, hộ gia đình trồng rừng còn thấp; chính sách hỗ trợ trồng rừng còn phức tạp về nội dung, đối tượng hỗ trợ.
Thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng dự thảo Nghị quyết quy định chính sách phát triển rừng bền vững giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ cộng đồng để hoàn thiện dự thảo Nghị quyết, đảm bảo chính sách đi vào cuộc sống một cách hiệu quả nhất.
- II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH
- 1. Mục đích của việc xây dựng chính sách
- Thể chế hóa chủ trương phát triển rừng tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và tháo gỡ những tồn tại, bất cập trong thực tiễn phát triển lâm nghiệp của tỉnh.
- 2. Quan điểm xây dựng chính sách
- Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và đồng bộ, thống nhất các quy định pháp lý, phân công trách nhiệm giám sát, quản lý, thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ đầu tư phát triển rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- 3. Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp, hợp tác xã; hộ gia đình, cá nhân người Kinh không thuộc diện hộ nghèo thực hiện trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ và cây lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này
- 4. Dự thảo Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau:
- “Điều 3. Nguồn kinh phí
- Chính sách này sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Điều 4. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ và cây lâm sản ngoài gỗ
- 1. Đối tượng hỗ trợ: đối tượng tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.
- 2. Nội dung hỗ trợ: hỗ trợ trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ và cây lâm sản ngoài gỗ.
- 3. Mức hỗ trợ
- a) Doanh nghiệp, hợp tác xã: hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.
- b) Hộ gia đình, cá nhân: hỗ trợ 15 triệu đồng/ha. Trong đó: 09 triệu đồng/ha cho năm thứ nhất, 06 triệu đồng/ha chia đều cho các năm tiếp theo.
- 4. Điều kiện được hỗ trợ
- a) Thực hiện trồng rừng sản xuất trên diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch rừng sản xuất được giao, cho thuê hoặc sử dụng ổn định, lâu dài không tranh chấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
- b) Cây giống để trồng rừng phải có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp;
- c) Có dự án đầu tư trồng rừng sản xuất (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã) được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; có dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất (đối với hộ gia đình, cá nhân) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- 5. Hình thức hỗ trợ
- a) Doanh nghiệp, hợp tác xã: hỗ trợ sau đầu tư sau khi rừng trồng thành rừng theo quy định.
- b) Hộ gia đình, cá nhân: hỗ trợ đầu tư trên cơ sở kết quả nghiệm thu hằng năm và nghiệm thu hoàn thành dự án theo quy định.
- Điều 5. Chi phí thiết kế, chi phí quản lý, chi phí khuyến lâm
- 1. Chi phí thiết kế dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân: hỗ trợ 01 lần 100% chi phí thiết kế theo dự toán được duyệt.
- 2. Chi phí quản lý
- a) Chi phí quản lý của cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nghiệm thu, thanh toán phần vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã bằng 3% mức hỗ trợ hằng năm của từng dự án.
- b) Chi phí quản lý của chủ đầu tư dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân bằng 3% tổng chi phí hỗ trợ của dự án;
- 3. Chi phí khuyến lâm
- a) Hỗ trợ một lần chi phí khuyến lâm 500.000 đồng/ha cùng với nội dung hỗ trợ tại Điều 4 Nghị quyết này cho doanh nghiệp, hợp tác xã khi rừng trồng của doanh nghiệp, hợp tác xã thành rừng và được nghiệm thu theo quy định.
- b) Hỗ trợ chủ đầu tư dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân chi phí khuyến lâm 500.000 đồng/ha trong thời kỳ trồng, chăm sóc rừng trồng để thực hiện các hoạt động phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng sản xuất.”
- (Dự thảo Nghị quyết còn có các điều khoản về Trách nhiệm tổ chức thực hiện và Hiệu lực thi hành sẽ được trình bày đầy đủ trong văn bản chính thức).
- Mọi ý kiến tham gia xin gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua Chi cục Kiểm lâm. Địa chỉ: Tổ 23, phường Tân Phong, tỉnh Lai Châu; Số điện thoại: ....................................; email: ...........................................).