Truyền thông Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách đặc thù phát triển Sâm Lai Châu giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH CHÍNH SÁCH
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đề ra chủ trương “phát triển nền y học Việt Nam hiện đại kết hợp với y học cổ truyền” đã thể hiện sự coi trọng đối với các nguồn dược liệu truyền thống. Tiếp nối tinh thần đó, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định định hướng “phát triển và hiện đại hóa nền y tế Việt Nam, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, dược học dân tộc”, một lần nữa nhấn mạnh vai trò không thể thiếu của dược liệu bản địa. Đến Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII, quan điểm này tiếp tục được mở rộng hơn với chủ trương “phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, y dược...”, mở ra những cơ hội mới cho việc ứng dụng khoa học vào phát triển dược liệu.
Như vậy, xuyên suốt ba kỳ Đại hội Đảng liên tiếp, từ khóa X đến khóa XII, vai trò và tầm quan trọng của dược liệu đã được Đảng ta nhận thức sâu sắc và đề cập đến nhiều lần. Quan điểm bảo tồn, phát huy và phát triển các nguồn dược liệu quý của đất nước luôn được thể hiện một cách nhất quán, dù là gián tiếp hay trực tiếp, trong các chủ trương lớn về phát triển y tế, khoa học công nghệ và kinh tế - xã hội. Bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự nâng tầm nhận thức về vai trò của dược liệu chính là việc Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Nghị quyết này đã chính thức đưa công tác bảo tồn và phát triển dược liệu trở thành một chủ trương lớn, thể hiện sự quan tâm sâu sắc và toàn diện hơn của Đảng đối với việc phát triển ngành dược liệu Việt Nam, khẳng định vị thế và tiềm năng to lớn của lĩnh vực này trong sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân cũng như phát triển kinh tế đất nước.
Ngày 19 tháng 5 năm 2024, Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TU về phát triển Sâm Lai Châu giai đoạn 2024 - 2030, định hướng đến năm 2035, với mục tiêu “Phát triển Sâm Lai Châu thành ngành hàng có giá trị kinh tế cao, là sản phẩm chủ lực của tỉnh, mang thương hiệu sản phẩm quốc gia; góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh”.
Sâm Lai Châu có tên khoa học là Panax vietnamensis var. fuscidiscus K. Komatsu, S. Zhu & S.Q.Cai, thuộc loài sâm Việt Nam, chi Nhân sâm (Panax L.), họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Năm 2003, Sâm Lai Châu được phát hiện lần đầu tiên tại Vân Nam (Trung Quốc) và được Shu Zhu & cs. công bố, mô tả là một thứ mới, bậc phân loại dưới loài của Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha & Grushv.). Tại Việt Nam, Sâm Lai Châu được phát hiện phân bố hẹp trên địa bàn tỉnh Lai Châu vào năm 2013, là loài cây thuốc rất quý hiếm được xếp hạng ở mức độ nguy cấp, đối tượng ưu tiên bảo tồn và phát triển ở Việt Nam, có giá trị lớn về dược liệu và giá trị kinh tế cao, được người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh sử dụng từ lâu đời.
Nhận thức được tiềm năng, giá trị phát triển của Sâm Lai Châu, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, từng bước triển khai các hoạt động bảo tồn, phát triển Sâm Lai Châu và đạt được nhiều kết quả quan trọng, như: Xác định được khu vực phân bố tự nhiên, mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái học của cây Sâm Lai Châu; xác định được 30.000 ha diện tích đất, rừng phù hợp, trong đó có 17.000 ha rất phù hợp với sinh trưởng, phát triển của cây Sâm Lai Châu; xây dựng, ban hành quy trình tạm thời kỹ thuật trồng Sâm Lai Châu; đã có 23 tổ chức, 217 hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng Sâm Lai Châu với tổng diện tích khoảng trên 80 ha tập trung cùng nhiều diện tích nhỏ lẻ, phân tán dưới tán rừng; đã rà soát và cấp mã số cơ sở trồng Sâm Lai Châu cho 08 cơ sở với trên 400.000 cây; thị trường tiêu thụ sản phẩm Sâm Lai Châu bước đầu hình thành với nguồn sản phẩm lá, củ sâm và một số sản phẩm sau chế biến như Trà lá Sâm, rượu lá Sâm mật ong Sâm, nước Sâm, Hồng Sâm...
Mặc dù đã được quan tâm nhưng kết quả đạt được về phát triển Sâm Lai Châu vẫn còn nhiều bất cập, tồn tại. Những tồn tại, bất cập và nguyên nhân đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khái quát tại Nghị quyết số 17-NQ/TU như sau: “Việc bảo tồn và phát triển Sâm Lai Châu chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Nghiên cứu khoa học về cây Sâm Lai Châu chưa toàn diện; bảo tồn chưa được quan tâm đúng mức, chưa hình thành các vườn giống gốc; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển Sâm Lai Châu còn thiếu và khó thực hiện; vùng trồng còn manh mún, thiếu liên kết; hạ tầng kỹ thuật còn thiếu, chưa đảm bảo phục vụ sản xuất, chế biến hàng hóa quy mô công nghiệp; sản phẩm chưa phong phú, chưa có sản phẩm chế biến sâu mang tính đột phá để tạo giá trị so sánh. Thương hiệu Sâm Lai Châu còn yếu; thị trường tiêu thụ còn chưa định hình rõ; các kênh tiêu thụ nhỏ lẻ, chưa chuyên nghiệp, thiếu tính pháp lý hỗ trợ. Những hạn chế nêu trên chủ yếu do: Sâm Lai Châu là loài cây trồng mới, đầu tư nghiên cứu, phát triển về Sâm Lai Châu chưa nhiều; nguồn lực cho phát triển còn hạn chế, chưa có định hướng, chính sách ưu tiên nguồn lực cho phát triển Sâm Lai Châu; cấp ủy, chính quyền tại một số địa phương còn lúng túng, chưa quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo bảo tồn và phát triển Sâm Lai Châu; cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông các vùng trồng chưa phát triển; một số quy định của pháp luật về đất đai, trồng trọt, lâm nghiệp, đa dạng sinh học đối với phát triển dược liệu nói chung, Sâm Lai Châu nói riêng còn chưa cụ thể, có nội dung còn chồng chéo, ảnh hưởng đến công tác quản lý và thu hút đầu tư phát triển Sâm Lai Châu.”
Các chính sách về bảo tồn, phát triển Sâm Lai Châu áp dụng trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa đi vào thực tiễn. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Chính sách hỗ trợ sản xuất giống dược liệu tại Nghị định số 65/2017/NĐ-CP chưa phù hợp với thực tiễn phát triển Sâm Lai Châu của tỉnh do mức hỗ trợ thấp với đặc thù đầu tư cao của cơ sở sản xuất giống Sâm Lai Châu trong khi yêu cầu về quy mô cao.
- Các chính sách hỗ trợ tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ cao, bảo quản nông sản, kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn khó tiếp cận, nhiều điều kiện ràng buộc.
- Hỗ trợ bảo tồn, hoàn thiện quy trình, nhân giống Sâm Lai Châu theo quy định tại Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND chưa thực sự phù hợp với thực tiễn của tỉnh, nội dung hỗ trợ còn hạn chế, không có cơ chế tài trợ cho các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học về Sâm Lai Châu. Chưa có chính sách định hướng cụ thể hoạt động nghiên cứu khoa học Sâm Lai Châu trên địa bàn tỉnh.
- Mức hỗ trợ phát triển vùng trồng theo quy định tại Nghị định số 65/2017/NĐ-CP, nội dung đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý còn thấp so với suất đầu tư trồng Sâm Lai Châu, mức hỗ trợ tại Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND tuy cao hơn nhưng diện tích hỗ trợ không nhiều .
- Thiếu chính sách hỗ trợ phát triển các liên kết chuỗi giá trị Sâm Lai Châu.
- Chưa có chính sách hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật để hình thành các vùng nguyên liệu Sâm Lai Châu tập trung, quy mô lớn.
- II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH
- 1. Mục đích của việc xây dựng chính sách
- - Thể chế hóa chủ trương phát triển Sâm Lai Châu của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Nghị quyết số 17-NQ/TU; tháo gỡ những tồn tại, bất cập trong thực tiễn bảo tồn, phát triển Sâm Lai Châu của tỉnh.
- 2. Quan điểm xây dựng chính sách
- Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và đồng bộ, thống nhất các quy định pháp lý, phân công trách nhiệm giám sát, quản lý, thực hiện bảo tồn, phát triển Sâm Lai Châu trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển Sâm Lai Châu; hiệu quả công tác quản lý, sử dụng rừng, phát huy giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng gắn với quản lý rừng bền vững.
- 3. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động bảo tồn, sản xuất, chế biến, kinh doanh Sâm Lai Châu trên địa bàn tỉnh; hộ gia đình, cá nhân góp đất tham gia liên kết chuỗi giá trị dược liệu Sâm Lai Châu; doanh nghiệp, hợp tác xã nghiên cứu khoa học về Sâm Lai Châu; các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết.
- 4. Dự thảo Nghị quyết Quy định chính sách đặc thù phát triển Sâm Lai Châu giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau:
- “Điều 3. Nguồn kinh phí
- Chính sách này sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
- Điều 4. Hỗ trợ xây dựng vườn sưu tập giống và vườn giống gốc Sâm Lai Châu
- 1. Đối tượng hỗ trợ: tổ chức, cá nhân xây dựng vườn sưu tập giống, vườn giống gốc.
- 2. Nội dung và mức hỗ trợ
- a) Hỗ trợ 01 lần 80% chi phí xây dựng vườn sưu tập giống, tối đa 01 tỷ đồng theo đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt;
- b) Hỗ trợ 01 lần 50% chi phí hạ tầng nhà màng, tối đa 500 triệu đồng để tổ chức, cá nhân củng cố các điều kiện, hoàn thiện vườn sưu tập thành vườn giống gốc.
- 3. Điều kiện được hỗ trợ: tổ chức, cá nhân có vườn Sâm Lai Châu đảm bảo nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại những vùng có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp; diện tích vườn sưu tập, vườn giống gốc từ 2.500 m2 trở lên, số lượng cây mẹ Sâm Lai Châu đạt từ 25.000 cây trở lên (tương ứng với mật độ 100.000 cây/ha), sinh trưởng, phát triển tốt, không bị sâu, bệnh hại ảnh hưởng quá 20% diện tích.
- 4. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ sau đầu tư.
- Điều 5. Hỗ trợ phát triển cơ sở sản xuất giống Sâm Lai Châu
- 1. Đối tượng hỗ trợ: tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giống Sâm Lai Châu.
- 2. Nội dung và mức hỗ trợ: hỗ trợ 01 lần 100% tổng mức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhà màng cho các cơ sở nhân giống tập trung tối đa 2 tỷ đồng/cơ sở;
- 3. Điều kiện được hỗ trợ: tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giống với quy mô từ 500.000 cây giống/năm trở lên được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư; ưu tiên dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống.
- 4. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ sau đầu tư.
- Điều 6. Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng để tham gia liên kết chuỗi giá trị dược liệu Sâm Lai Châu
- 1. Đối tượng hỗ trợ: hộ gia đình, cá nhân góp đất tham gia liên kết chuỗi giá trị dược liệu Sâm Lai Châu.
- 2. Nội dung và mức hỗ trợ: hỗ trợ 01 lần 60 triệu đồng/ha đất trống, 20 triệu đồng/ha đất có rừng cho hộ gia đình, cá nhân góp đất tham gia liên kết chuỗi giá trị dược liệu Sâm Lai Châu.
- 3. Điều kiện được hỗ trợ:
- a) Liên kết chuỗi giá trị dược liệu được cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án liên kết hoặc Kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết theo quy định của pháp luật về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chỉ hỗ trợ diện tích góp để thực hiện trồng Sâm Lai Châu; thời gian liên kết tối thiểu 02 chu kỳ sản xuất Sâm Lai Châu.
- b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, giao đất, cho thuê đất hoặc đã sử dụng đất ổn định theo quy định của pháp luật về đất đai, không có tranh chấp.
- 4. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ đầu tư.
- Điều 7. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học về Sâm Lai Châu
- 1. Đối tượng hỗ trợ: doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Sâm Lai Châu.
- 2. Nội dung và mức hỗ trợ:
- a) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học để tạo ra sản phẩm mới, công nghệ mới, cải tiến công nghệ hiện có. Mức hỗ trợ: 80% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ.
- b) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới. Mức hỗ trợ: 50% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án.
- 3. Điều kiện được hỗ trợ
- a) Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học công nghệ, kinh doanh dược, sản xuất, chế biến, kinh doanh Sâm Lai Châu.
- b) Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực: nuôi cấy mô Sâm Lai Châu; các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng; hoàn thiện quy trình kỹ thuật; xác định thành phần hóa học, dược chất, dược tính của Sâm Lai Châu; quy trình, công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến đáp ứng tiêu chuẩn GACP - WHO, GMP - WHO hoặc tương đương; chiết xuất dược chất, điều chế thuốc, thực phẩm bổ sung từ Sâm Lai Châu.
- c) Kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học phải được ứng dụng trong thực tế hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- 4. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ sau đầu tư.
- Điều 8. Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật phát triển Sâm Lai Châu
- 1. Đối tượng hỗ trợ: tổ chức, cá nhân thực hiện dự án trồng, phát triển Sâm Lai Châu trên địa bàn tỉnh.
- 2. Nội dung và mức hỗ trợ: hỗ trợ tổ chức, cá nhân mở đường giao thông phục vụ nuôi trồng, phát triển Sâm Lai Châu trong vùng dự án; mức hỗ trợ 450 triệu đồng/km.
- 3. Điều kiện được hỗ trợ
- a) Tổ chức, cá nhân có dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Dự án liên kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- b) Đường giao thông tối thiểu đạt cấp kỹ thuật D theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10380:2014 hoặc tương đương.
- 4. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ sau đầu tư.”
- (Dự thảo Nghị quyết còn có các điều khoản về Trách nhiệm tổ chức thực hiện và Hiệu lực thi hành sẽ được trình bày đầy đủ trong văn bản chính thức).
- Mọi ý kiến tham gia xin gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua Chi cục Kiểm lâm. Địa chỉ: Tổ 23, phường Tân Phong, tỉnh Lai Châu; Số điện thoại: ....................................; email: ...........................................).