BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG VẮC XIN TRONG CHĂN NUÔI – GIẢI PHÁP PHÒNG BỆNH CHỦ ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
Theo Chi cục Thống kê tỉnh Lai Châu trong Báo cáo số 301/BC-CCTK về tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2025. Trong 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã ghi nhận 02 ổ dịch bệnh Dại trên động vật, 03 ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) buộc phải tiêu hủy tổng cộng 388 con vật. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn xuất hiện rải rác các ca bệnh Lở mồm long móng; bệnh viêm phổi ở dê và bệnh sưng phù đầu do vi khuẩn E.Coli ở lợn ...Tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ và diễn biến phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu là do mầm bệnh từ các ổ dịch cũ vẫn tồn tại ngoài môi trường, dễ phát tán thông qua hoạt động vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm từ động vật. Bên cạnh đó, tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông gia súc, cùng với việc không đảm bảo an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh cũng góp phần làm gia tăng nguy cơ bùng phát dịch.
Công tác kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi, ổn định sản xuất và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Trung tâm khuyến nông và kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn khuyến cáo bà con một số biện pháp sử dụng vắc xin là một biện pháp phòng bệnh chủ động phòng tránh bệnh tật quan trọng nó không chỉ mang lại hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa dịch bệnh lây lan, mà còn giúp giảm thiểu chi phí điều trị và tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.
1. Khái quát về vắc xin
Vắc xin là chế phẩm sinh học chứa các mầm bệnh đã bị làm yếu hay làm chết đi (không có khả năng gây bệnh). Sau khi tiêm vào cơ thể chế phẩm này mới kích thích cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại mầm bệnh (còn gọi là miễn dịch). Trong vắc xin có 2 thành phần:
+ Kháng nguyên (là thành phần chủ yếu): gồm có một hoặc một số mầm bệnh đã bị giết chết hoặc làm yếu đi.
+ Chất bổ trợ: gồm hóa chất để giết mầm bệnh và hóa chất để giữ kháng nguyên ổn định hoặc tồn tại lâu trong cơ thể, tăng hiệu lực và thời gian miễn dịch ở vật nuôi.
2. Phương pháp bảo quản vắc xin
- Vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp: <0°C(đối với vắc xin sống), từ 2 – 8 độ C (đối với vắc xin chết); nên sử dụng riêng tủ bảo quản vắc xin, vệ sinh sát trùng định kỳ tủ nhằm đảm bảo vô trùng.
- Khi vận chuyển, cần giữ vắc xin trong điều kiện râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp. Nếu vận chuyển xa nên có hộp xốp, phích đá để bảo quản, nếu gần thì bảo quản bằng túi nilông tối màu và đá giữ lạnh.
- Ghi chép việc xuất nhập kho từng loại vắc xin, số lượng, thời hạn sử dụng để sử dụng đúng hạn, tránh lãng phí.
3. Nguyên tắc sử dụng vắc xin
Khi dùng vắc xin cần phải thực hiện theo đúng những nguyên tắc sau:
a. Đối tượng cần phòng bệnh
- Thực hiện phòng bệnh hàng năm đối với những vùng có ổ dịch cũ, vùng có nhiều bệnh truyền nhiễm phát sinh theo mùa.
- Ở nơi bệnh đang phát thì không được tiêm vắc xin đối với những heo đã mắc bệnh mà phải dùng kháng huyết thanh hoặc kháng sinh thích hợp để điều trị (vì nếu tiêm cho động vật đã nhiễm bệnh thì bệnh sẽ phát sớm hơn, nặng hơn). Đối với những con còn khỏe nhưng do tiếp xúc với những con bệnh nên dễ bị lây nhiễm, vì vậy có thể tiêm kháng huyết thanh cùng lúc với vắc xin (nhưng ở vị trí khác nhau trên cơ thể).
- Những nơi chưa có dịch chỉ nên dùng vắc xin chết.
- Nên phòng bệnh cho vật nuôi 15 – 20 ngày trước khi vận chuyển đi xa và sau 20 - 30 ngày trong trường hợp nhập vật nuôi từ nơi khác về.
- Vắc xin phòng bệnh nào thì chỉ phòng được loại bệnh đó, không phòng được bệnh khác.
b. Hiệu lực của vắc xin
- Tình trạng sức khỏe của vật nuôi sẽ ảnh hưởng tới hiệu lực của vắc xin. Chỉ phòng bệnh khi vật nuôi có thể trạng khỏe mạnh vì lúc đó vật nuôi mới có khả năng đáp ứng miễn dịch cao.
- Một số trường hợp khi dùng vắc xin cho những con có thể trạng tốt nhưng khả năng đáp ứng miễn dịch của những con đó vẫn kém
- Tùy loại vắc xin, thời gian cơ thể sẽ tạo được miễn dịch sau khi dùng vắc xin là khác nhau. Trong thời gian đầu, vật nuôi chưa có miễn dịch đầy đủ nên vẫn có thể mắc bệnh và phát bệnh.
c. Liều sử dụng của vắc xin
Cần sử dụng vắc xin (cho uống, nhỏ mắt hoặc tiêm) đúng theo chỉ định của nhà sản xuất. Nếu thấp hơn liều quy định sẽ làm giảm hiệu lực của vắc xin, nếu tiêm liều cao hơn có thể làm tê liệt miễn dịch hoặc gây ra phản ứng phụ. Đối với vắc xin virus nhược độc thường dùng liều giống nhau cho các lứa tuổi ở động vật, còn đối với vắc xin vi khuẩn phải dùng theo thể trọng hay theo tuổi mà cho các liều khác nhau.
d. Số lần dùng của vắc xin
Tuỳ loại vắc xin, động vật cảm nhiễm và tình hình dịch tễ mà số lần sử dụng khác nhau, có loại chỉ dùng 1 lần đã đủ miễn dịch cho con vật, một số vắc xin cần dùng nhắc lại hai hoặc nhiều lần (theo hướng dẫn sử dụng).
e. Kết hợp vắc xin
Một số vắc xin có thể dùng kết hợp, bằng cách tiêm cùng lúc ở các vị trí khác nhau với những liều quy định. Như vậy động vật sẽ tạo được miễn dịch với nhiều bệnh trong cùng một thời điểm mà không gây những phản ứng ảnh hưởng đến sức khỏe. Một số vắc xin chết không được dùng chung bơm tiêm với các loại vắc xin sống nhược độc.
f. Kiểm tra vắc xin trước khi sử dụng
- Thông tin trên nhãn: tên vắc xin, số lô, số liều sử dụng, ngày sản xuất, số kiểm nghiệm xuất xưởng, thời hạn sử dụng, quy cách bảo quản.
- Những hư hỏng trong lọ vắc xin: nút chặt hay lỏng, nguyên vẹn hay bị rách, tình trạng lớp sáp phủ bên ngoài, lọ thủy tinh có bị rạn nứt không.
- Tình trạng vắc xin trong lọ: màu sắc, kết cấu, có bị vón không, có vật lạ không, độ đồng nhất (nếu khi lắc lọ vắc xin vẫn chia thành 2 lớp là đã bị hư hỏng).
g. Yêu cầu kỹ thuật và điều kiện môi trường khi sử dụng vắc xin
- Khử trùng các dụng cụ dùng để đựng, pha chế vắc xin bằng cách hấp hoặc luộc, sau đó rửa bằng nước sạch (nước sôi để nguội). Không được rửa bằng thuốc sát trùng.
- Sát trùng bằng cồn 70 °: Tay người thực hiện, vùng da được tiêm, nút cao su của lọ chứa vắc xin.
- Trong lúc tiêm phòng cầntránh ánh nắng trực tiếp vì có thể làm hư hỏng vắc xin (nhất là vắc xin sống nhược độc).
4. Lưu ý khi sử dụng vắc xin
a. Đường đưa vắc xin
- Tiêm dưới da: vắc xin Newcatle, vắc xin dịch tả vịt, vắc xin tụ huyết trùng keo phèn…
- Tiêm bắp thịt: vắc xin được tiêm vào trong cơ thường được hấp thu vào trong máu nhanh hơn so với tiêm dưới da. Để tránh trào thuốc ra ngoài từ vị trí tiêm, nên kéo da qua một bên trước khi đâm kim. Gia súc thường tiêm bắp thịt ở đùi, gia cầm là sau gáy, vị trí 1/3 giáp thân; cơ cánh, cơ ức.
- Phun sương, nhỏ mắt, mũi, miệng: vắc xin Laxota, Gumboro, IB,…
- Chủng màng da: vắc xin đậu.
b. Tác dụng không mong muốn sau tiêm vắc xin
- Sau khi dùng vắc xin, vật nuôi có thể bị phản ứng do: các chất phụ trợ trong vắc xin, cơ thể đang ủ bệnh… Phản ứng cục bộ tại chỗ tiêm là sưng, nóng, đau… nhưng sau một thời gian phản ứng này sẽ mất. Khi có phản ứng cục bộ cần xử lý bằng cách chườm nước nóng tại vị trí tiêm. Trường hợp nơi tiêm bị nhiễm trùng gây apxe mủ thì phải điều trị bằng kháng sinh.
- Tiêm vắc xin còn có thể gây phản ứng dị ứng, vật nuôi có biểu hiện: sốt, run rẩy, nôn mửa, thở gấp, nổi mẩn trên mặt da (thường gặp ở lợn). Nếu phản ứng nhẹ thì sau một thời gian sẽ hết, nếu phản ứng ở mức độ nặng thì vật nuôi có thể bị chết. Khi có hiện tượng dị ứng nên sử dụng các loại thuốc chống Histamin.
c. Xử lý vắc xin thừa
Sau khi dùng vắc xin nhược độc cho vật nuôi, tất cả vắc xin thừa cần tập trung lại và tiêu hủy (dùng nhiệt hoặc hóa chất), các dụng cụ tiêm hoặc nhỏ vắc xin phải rửa sạch và sát trùng ngay.
d. Sổ ghi chép
Phải có sổ theo dõi: ghi chép đầy đủ ngày dùng, tên, số lô, trạng thái và hạn sử dụng của vắc xin; tình trạng sức khoẻ của vật nuôi trước và sau khi sử dụng vắc xin.